Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của chủ đất. Vậy đối với đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?
1. Đất rừng sản xuất là gì?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp và sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Đất rừng sản xuất được phân loại thành:
- Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên (gồm rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên)
- Đất có rừng sản xuất là rừng trồng (gồm rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư).
Đất rừng sản xuất có ký hiệu là RSX.
2. Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Mặt khác, tại điểm c khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất, trong đó có:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
...
Như vậy, theo các quy định nêu trên, chuyển nhượng đất rừng sản xuất không thuộc một trong các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, chủ đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất nhưng phải đảm bảo đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất thế nào?
Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay được quy định chung tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
Theo đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cần đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất khi thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần lưu ý về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 130 Luật Đất đai 2013 quy định:
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
Trong đó, hạn mức giao đất rừng sản xuất là tối đa 30 héc ta, do vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng sản xuất là tối đa 300 ha.
4. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thực hiện thế nào?
Các bước rừng sản xuất thực hiện như sau:
Bước 1: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Linh Trang - Luật sư Nguyễn Đức Hùng