skip to main content

Quy hoạch đô thị là một khái niệm hay được dùng để chỉ các hoạt động kiểm soát hay tổ chức môi trường sống đô thị.

 

1 An Giang
2 Bà Rịa – Vũng Tàu
3 Bắc Giang
4 Bắc Kạn
5 Bạc Liêu
6 Bắc Ninh 
7 Bến Tre 
8 Bình Định
9 Bình Dương
10 Bình Phước
11 Bình Thuận 
12 Cà Mau
13 Cần Thơ 
14 Cao Bằng
15 Đà Nẵng
16 Đắk Lắk
17 Đắk Nông
18 Điện Biên
19 Đồng Nai
20 Đồng Tháp
21 Gia Lai
22 Hà Giang
23 Hà Nam
24 Hà Nội
25 Hà Tĩnh
26 Hải Dương
27 Hải Phòng
28 Hậu Giang
29 Hòa Bình
30 Hưng Yên
31 Khánh Hòa
32 Kiên Giang
33 Kon Tum
34 Lai Châu
35 Lâm Đồng
36 Lạng Sơn
37 Lào Cai
38 Long An
39 Nam Định
40 Nghệ An
41 Ninh Bình
42 Ninh Thuận
43 Phú Thọ
44 Phú Yên
45 Quảng Bình
46 Quảng Nam
47 Quảng Ngãi
48 Quảng Ninh
49 Quảng Trị
50 Sóc Trăng
51 Sơn La
52 Tây Ninh
53 Thái Bình
54 Thái Nguyên
55 Thanh Hóa
56 Thừa Thiên Huế
57 Tiền Giang
58 TP Hồ Chí Minh
59 Trà Vinh
60 Tuyên Quang
61 Vĩnh Long
62 Vĩnh Phúc
63 Yên Bái

1. Đồ án quy hoạch đô thị là gì?

Theo khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009, đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.

Cụ thể, quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

(Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

2. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị

Để lập một đồ án quy hoạch đô thị cần phải dựa trên các căn cứ được quy định tại Điều 24 Luật Quy hoạch đô thị 2009, cụ thể như sau:

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.

- Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

- Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.

- Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.

- Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.

3. Các loại đồ án quy hoạch

3.1. Đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố trực thuộc trung ươngCác đồ án quy hoạch đô thị ở thành phố trực thuộc trung ương phải tuân các nội dung và hình thức được quy định tại khoản 1, 2 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị 2009, cụ thể như sau:

- Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:

+ Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị;

+ Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung;

+ Đánh giá môi trường chiến lược;

+ Chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

- Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

Khi đó, đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị. (Theo khoản 4 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

3.2. Đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố thuộc tỉnh, thị xãTheo khoản 1, 2 Điều 26 Luật Quy hoạch đô thị 2009, các đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được quy định như sau:

- Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm:

+ Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;

+ Mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị;

+ Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược;

+ Kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

- Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

Khi được phê duyệt, các đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã sẽ là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị. (Theo khoản 4 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

3.3. Đồ án quy hoạch đô thị chung ở thị trấnVề nội dung và hình thức bản vẽ, các đồ án quy hoạch đô thị chung ở thị trấn phải thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị 2009, cụ thể như sau:

- Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm:

+ Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị;

+ Tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

- Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.

Theo đó, các đồ án quy hoạch đô thị chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị. (Theo khoản 4 Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

3.4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mớiNội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị.

Ngoài ra còn xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Trong đó, thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.

Khi được phê duyệt, đồ án quy hoạch chung đô thị mới sẽ là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.

(Theo Điều 28 Luật Quy hoạch đô thị 2009)