Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở thế nào? là nội dung được nhiều người quan tâm. Bài viết sau sẽ làm rõ vấn đề này
1. Xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi?
Để trả lời cho câu hỏi xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường không, trước tiên cần xác định xem việc xây nhà ở trên đất nông nghiệp có hợp pháp hay không.
Theo đó, đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng vào mục đích trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp,.. Trong khi đó, nhà ở được xây dựng trên đất thổ cư (hay còn gọi là đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Đồng thời, tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ nguyên tắc sử dụng đất trong đó có sử dụng đất đúng mục đích sử dụng. Do đó, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi xây dựng nhà ở trái phép.
Mặt khác, khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất, trong đó có:
…
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, hành vi xây nhà trên đất nông nghiệp là hành vi xây nhà trái quy định pháp luật, do vậy trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được bồi thường về nhà trên đất.
2. Xây nhà trên đất nông nghiệp có thể bị phạt
Trường hợp tự ý xây nhà trên đất nông nghiệp là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
TT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
I | Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) | ||
1 | Dưới 0,01 héc ta (100m2) | Từ 03 - 05 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta | Từ 05 - 10 triệu đồng | |
3 | Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | Từ 10 - 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Từ 15 - 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Từ 30 - 50 triệu đồng | |
6 | Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | Từ 50 - 80 triệu đồng | |
7 | Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | Từ 80 - 120 triệu đồng | |
8 | Từ 03 héc ta trở lên | Từ 120 - 250 triệu đồng | |
II | Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta (200m2) | Từ 03 - 05 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | Từ 05 - 08 triệu đồng | |
3 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Từ 08 - 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Từ 15 - 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | Từ 30 - 50 triệu đồng | |
6 | Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | Từ 50 - 100 triệu đồng | |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Từ 100 - 200 triệu đồng |
3. Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không?
Tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
…
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
Theo đó, hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Vì vậy, trường hợp người dân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được hỗ trợ tái định cư.
Linh Trang - Luật sư Nguyễn Đức Hùng