Có được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng không? là nội dung được nhiều người quan tâm và sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây.
1. Ai được quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 và Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất rừng đặc dụng được hiểu là loại đất rừng gồm: Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất có rừng đặc dụng là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng.
Tại Điều 137 Luật Đất đai 2013 quy định về quản lý và sử dụng đất rừng đặc dụng như sau:
Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Theo đó, đối tượng được quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng là cá nhân, hộ gia đình sinh sống trong khu vực đất rừng đặc dụng. Cụ thể:
- Giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
- Giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
2. Có được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng không?
Tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó có:
“…
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó”.
Như vậy, theo quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng đất rừng đặc dụng cho người sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng đó.
3. Thủ tục chuyển nhượng đất rừng đặc dụng
Về cơ bản, các bước chuyển nhượng đất rừng đặc dụng tương tự như với các loại đất khác. Cụ thể:
Bước 1: Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công chứng hợp đồng
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Bước 3: Cơ quan quản lý đất đai tiến hành kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.
Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Linh Trang - Luật sư Nguyễn Đức Hùng