Chuyển đất vườn sang đất ở là nhu cầu phổ biến của nhiều người sử dụng đất. Vậy, chuyển đất vườn sang đất ở có cần xin phép không?
1. Đất vườn là gì?
Trước đây, tại Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000 có quy định:
“Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”.
Bên cạnh đó, tại Phụ lục mục đích sử dụng đất và ký hiệu quy ước ban hành kèm theo Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC quy định loại đất làm vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp và được ký hiệu là Vườn.
Tuy nhiên, các văn bản trên đã hết hiệu lực, pháp luật hiện hành không còn quy định cụ thể thế nào là đất vườn. Tuy vậy, vẫn có thể hiểu đất vườn là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc trong cùng thửa đất với đất ở.
Trường hợp đất vườn của hộ gia đình, cá nhân nằm trong cùng một thửa đất đang có nhà ở thì được xác định là đất ở.
Tóm lại, thông thường đất vườn được xác định là đất nông nghiệp dùng để trồng các loại cây ăn quả. Trường hợp đất vườn nằm trong thửa đất đang có nhà ở thì được xác định là đất ở.
2. Chuyển đất vườn sang đất ở có cần xin phép không?
Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 nêu trên, trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm đất ở) phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất).
Theo đó, căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau (theo Điều 52 Luật Đất đai 2013):
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở thế nào?
Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển từ đất vườn sang đất ở được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Gồm:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2. Nộp hồ sơ
- Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; hoặc
- Nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ:
Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp (trong phiếu ghi rõ hạn trả kết quả).
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
Người có nhu cầu lưu ý hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 4. Trả kết quả.
Linh Trang - Luật sư Nguyễn Đức Hùng